Giấy phép lái xe (bằng lái xe) là gì?
Giấy phép lái xe
(còn gọi là bằng lái) là một loại giấy phép/chứng chỉ mà người điều khiển các
phương tiện giao thông được cấp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Có nghĩa
là khi thi bằng lái xe máy hay thi bằng lái xe a1 là được phép vận
hành các loại xe máy,đối với xe hơi, xe
tải, xe khách cũng vậy, có bằng lái xe sẽ hợp pháp điều khiển phương tiện.
Muốn có được giấy
phép lái xe, người sử dụng xe phải làm các thủ tục xin cấp phép và tiến hành
bài kiểm tra/thi sát hạch bằng lái xe
để được chứng nhận về khả năng lái xe. Sau khi được cấp phép, người thi mới có
quyền hợp pháp để điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Để đủ điều kiện
xin cấp giấy phép, người muốn đăng ký phải đảm bảo đủ điều kiện về độ tuổi, yêu
cầu sức khỏe và các quy định đặc biệt khác của nhà nước.
Trong trường hợp
cảnh sát giao thông (CSGT) yêu cầu xuất
trình giấy phép khi kiểm tra mà người điều khiển phương tiện giao thông không
có thì phải chịu các hình thức xử phạt khác nhau, đa phần là phạt hành chính, nếu
kèm theo các vi phạm khác thì có thể tước giấy phép lái xe tạm thời hoặc giữ
phương tiện.
Các loại giấy phép lái xe
Căn cứ vào quy định
của Luật Giao thông đường bộ và Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT quy định về đào tạo,
sát hạch và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép lái xe tại Việt
Nam được phân ra 10 hạng sau đây:
Thi bang lai xe may A1: Cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có
dung tích xi lanh từ 50cc đến 175cc và người khuyết tật để điều khiển mô tô ba
bánh dành cho người khuyết tật
Hạng A2: Cấp cho
người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cc trở lên và cả
các loại xe đã quy định trong giấy phép lái xe hạng A1
Hạng A3: Cấp cho
người điều khiển mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xe xích lô gắn máy
cùng các loại xe đã quy định trong giấp phép lái xe A1
Hạng A4: Cấp cho
người điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1000 kg
Hạng B1: Cấp cho
người điều khiển (nhưng không phải trong trường hợp hành nghề) các loại xe ô tô
chở người đến 9 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi cho người lái), ô tô tải chuyên dụng
có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg, máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế
dưới 3500kg
Hạng B2: Cấp cho
người hành nghề lái xe điều khiển các loại xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết
kế dưới 3500 kg và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1
Hạng C: Cấp cho
người điều khiển các loại xe ô tô tải (cả ô tô tải chuyên dùng), ô tô chuyên
dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên, máy kéo một rơ moóc có trọng tải
thiết kế từ 3500 kg trở lên và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái
xe hạng B1, B2
Hạng D: Cấp cho
người điều khiển các loại ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi
của lái xe) cùng các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1,
B2 và C
Hạng E: Cấp cho
người điều khiển các loại ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi cùng các loại xe đã
được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D
Hạng F: Cấp cho
người đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe tương
ứng có thể kéo rơ-mooc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg, sơ mi rơ-mooc, ô tô
nối toa
Những người có giấy
phép lái xe hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tướng ứng có thể
kéo thêm một rơ-mooc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
Bài viết trên được chia sẻ tại:
http://linkhay.com/note4636189/giay-phep-lai-xe-bang-lai-xe-la-gi
http://community.good.is/link/d-nh-nghia-phan-lo-i-b-ng-lai-xe
https://twitter.com/chiltk93/status/599120054391676928
https://plus.google.com/u/2/109163308815132865406/posts/A2vTPNW6ENt
http://www.th-hoasona-hoabinh.edu.vn/threads/giay-phep-lai-xe-bang-lai-xe-la-gi.104564/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét